Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cập nhật mới nhất!

Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng giai đoạn

Cha mẹ nhất định phải ghi nhớ hoặc lưu lại để đảm bảo bé được chích đủ mũi, đúng thời gian và đúng phác đồ, đảm bảo nền tảng sức khỏe cho sự phát triển toàn diện của bé sau này.

1. Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh (tiêm càng sớm càng tốt sau khi sinh)

  • Vắc xin viêm gan B (VGB) phòng bệnh viêm gan B. Cách tiêm: tiêm 1 mũi càng sớm càng tốt (trong 24 giờ đầu sau sinh).
  • Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

 

2. Lịch tiêm phòng cho trẻ 2 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp phòng 6 bệnh (ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra như viêm phổi, viêm màng não mủ) dạng 6 trong 1 Infanrix hexa (Bỉ)/ Hexaxim (Pháp) hoặc dạng 5 trong 1 Pentaxim (Pháp), Infanrix IPV + Hib (Bỉ) (không có thành phần kháng nguyên viêm gan B). Cách tiêm: Tiêm mũi 1.
  • Vắc xin Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ), Rotavin-M1 (Việt Nam) phòng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ), Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 1)

 

3. Lịch tiêm phòng cho trẻ 3 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 2. (Nếu tiêm 5 trong 1 thì phải bổ sung mũi viêm gan B).
  • Vắc xin uống phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus (liều 2).

 

4. Lịch tiêm phòng cho trẻ 4 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 3 (nếu tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1 thì tiêm thêm mũi viêm gan B).
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/ Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 2)

 

5. Lịch tiêm phòng cho trẻ 6 tháng tuổi

  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (Tiêm 2 mũi cách nhau 1 tháng).
  • Vắc xin VA-MENGOC-BC phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 1)
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 3).

 

6. Lịch tiêm phòng cho trẻ 9 tháng tuổi

  • Vắc xin VA-MENGOC-BC (Cu Ba) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 2)
  • Vắc xin sởi đơn MVVac (Việt Nam) phòng bệnh sởi.
  • Vắc xin Varilrix (Bỉ) phòng bệnh thủy đậu.
  • Vắc xin Imojev (Thái Lan) phòng Viêm não Nhật Bản.

 

7. Tiêm phòng cho trẻ 12 tháng tuổi

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II (Mỹ) phòng bệnh sởi, quai bị, rubella.
  • Vắc xin Varivax/Varicella phòng bệnh thủy đậu (Nếu chưa tiêm Varilrix)
  • Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng bệnh viêm não Nhật Bản B: Tiêm 2 mũi, cách nhau 1 – 2 tuần.
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A. Liều nhắc lại sau 6-18 tháng.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 4).

 

8. Tiêm phòng vắc xin cho trẻ 15 – 24 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1 mũi 4 (nếu chích 5 trong 1 thì chích thêm mũi viêm gan B)
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A (mũi nhắc)
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (mũi 3 – sau mũi thứ hai 1 năm)

 

9. Lịch tiêm phòng cho trẻ đủ 24 tháng tuổi

  • Vắc xin Menactra (Mỹ) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135.
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi 3).
  • Vắc xin Typhim VI/Typhoid VI phòng bệnh thương hàn.
  • Vắc xin Tả mORCVAX (Việt Nam) gồm 2 liều uống (dành cho trẻ sống ở vùng nguy cơ cao, liều hai sau liều một 2 tuần).

 

10. Lịch tiêm phòng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (mũi nhắc).Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Menactra phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135 (mũi nhắc cho trẻ từ 15 tuổi đến người lớn 55 tuổi).
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi nhắc, lúc 5 tuổi). Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần đến khi 15 tuổi.
  • Vắc xin Tetraxim (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt) hoặc vắc xin Adacel/Boostrix (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ từ 4 tuổi trở lên, và nhắc lại mỗi 10 năm.

 

Ngoài lịch tiêm phòng cho trẻ như trên, các vắc xin cần thiết khác cũng cần thiết cho trẻ nhỏ

Ngoài việc cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo lịch tiêm phòng cho trẻ trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia, mẹ cần lưu ý các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ, chi tiết là:

  • Vắc xin phế cầu.
  • Vắc xin phòng thủy đậu.
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B.
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A.
  • Vắc xin HPV.
  • Vắc xin thương hàn.
  • Vắc xin phòng cúm.
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

 

Trường hợp nào mẹ không được tiêm phòng cho bé?

Trước khi đi theo lịch tiêm phòng cho trẻ, bố mẹ luôn được hướng dẫn đưa trẻ đi khám sàng lọc để phát hiện những bất thường. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định phù hợp. Dưới đây là những trường hợp trẻ không được tiêm phòng:

  • Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng, dị ứng nặng sau khi tiêm liều vắc xin trước đó.
  • Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy gan, suy thận…
  • Không tiêm vắc xin sống với trẻ bị suy giảm miễn dịch như bệnh suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, suy giảm miễn dịch nặng.
  • Không tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền.
  • Con bị dị ứng với trứng. Những trẻ bị dị ứng nặng với trứng không nên tiêm vắc xin ngừa cúm như trong lịch tiêm phòng cho trẻ, song bé vẫn có thể tiêm chủng ngừa các loại vắc xin phòng bệnh khác. Vắc xin ngừa sởi và quai bị được phát triển từ bên trong tế bào gà song protein trong trứng đã được tách ra khỏi vắc xin. Con mẹ không cần phải kiểm tra xem có bị dị ứng với trứng hay không khi tiêm các loại vắc xin này.
  • Gia đình có tiền sử bị mắc động kinh hay đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) thì cũng không nên đưa bé đi tiêm phòng theo lịch tiêm phòng cho trẻ như đã nói.
  • Khi con đang dùng thuốc kháng sinh khác, mẹ hãy hỏi bác sĩ trước khi đưa ra quyết định tiêm phòng bệnh cho trẻ.
  • Con còn nhỏ, chưa đủ tuổi, mẹ tuyệt đối không tiêm để tránh rủi ro bị sốc thuốc hoặc nặng hơn có thể tử vong.

Để phát hiện những trường hợp trẻ không được tiêm phòng theo lịch tiêm phòng của trẻ, các bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá tình trạng sức khỏe của bé thông qua đo thân nhiệt, đánh giá tri giác, quan sát nhịp thở, nghe tim để phát hiện các bất thường.

 

Mẹ chăm sóc và theo dõi con yêu sau tiêm chủng như thế nào được gọi là an toàn?

An toàn tiêm chủng là vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Đó không chỉ là việc đảm bảo nguồn gốc, chất lượng vắc xin, mà còn phụ thuộc vào quá trình chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng của bố mẹ.

Ngoài việc tuân thủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ hàng tháng; việc chăm sóc và theo dõi con sau đó mẹ đừng nên bỏ qua nhé.

 

 

1. Theo dõi sau khi tiêm chủng

  • Bố mẹ cần theo dõi con tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện những bất thường như nôn, thở nhanh, thở ngắt quãng, khò khè, da mẩn đỏ,… cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Sau 24 – 48h, trẻ cần tiếp tục được theo dõi về thân nhiệt, nhịp thở, sinh hoạt hằng ngày bao gồm ăn, ngủ, chơi đùa…
  • Quan sát vùng tiêm và da toàn thân của trẻ xem có sưng, phát ban hay nổi mẩn đỏ.

 

2. Chăm sóc sau tiêm chủng

  • Duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ: cho trẻ ăn/bú đủ bữa, đủ số lượng, đúng tư thế; hạn chế cho ăn nằm, có thể cho thức ăn lỏng dễ tiêu hóa ở trẻ đã ăn dặm.
  • Nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, thoáng mát và kiểm tra thân nhiệt thường xuyên cho bé, đặc biệt là ban đêm.
  • Khi trẻ sốt cao, cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định và hướng dẫn của cán bộ y tế.
  • Không bôi, đắp, dán miếng hạ sốt hay bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm của bé. Vết tiêm có thể bị sưng đỏ, đau. Đây hoàn toàn là phản ứng bình thường và sẽ tự khỏi.
  • Không tự ý dùng Aspirin và các liều thuốc ho, thuốc hạ sốt khác vì những loại thuốc này có thể tăng liều paracetamol.
  • Chú ý đến lần tiêm chủng tiếp theo dựa theo lịch tiêm phòng cho trẻ.

Bài viết trên hi vọng mẹ đã nắm rõ lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng độ tuổi. Dẫu biết, mẹ có thể có lúc mệt mỏi và chán chường vì con hay ốm vặt trong suốt quá trình con lớn. Tuy nhiên, mẹ hãy cố gắng mạnh mẽ hơn để bảo vệ con yêu một cách tốt nhất, mẹ nhé. Vì con yêu cần có mẹ!

BABY MOM WORLD - THẾ GIỚI CỦA MẸ VÀ BÉ


(*) Xem thêm

Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng